Đục thủy tinh thể (còn gọi là cườm khô, cườm đá, đục nhân mắt) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực và mù lòa. Trước đây, bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi nhưng ngày nay bệnh đang có xu hướng trẻ hóa, khoảng 30% người mắc bệnh là người trẻ. Cuộc Sống Việt mời bạn đọc cùng tìm hiểu về bệnh Đục thủy tinh thể - Nguyên nhân, cách điều trị và biện pháp phòng ngừa qua bài viết sau:
1. Đục thủy tinh thể là gì?
Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt hai mặt lồi có chức năng điều tiết, cho ánh sáng đi qua và hội tụ tại võng mạc giúp ta nhìn thấy mọi vật. Thủy tinh thể dinh dưỡng bằng cách thẩm thấu vì nó không chứa mạch máu và thần kinh.
Đục thủy tinh thể là tình trạng thấu kính thủy tinh thể bị mờ không còn trong suốt nữa, ánh sáng khó đi qua không hội tụ được tại võng mạc khiến thị lực bị giảm, mắt mờ và có khả năng mù lòa.
2. Dấu hiệu đục thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể thường diễn tiến chậm không gây đau đớn cho người bệnh, trong những giai đoạn sớm không biểu hiện ra bất kỳ dấu hiệu nào, khi bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng hơn mới phát lộ ra những triệu chứng như:
- Mờ mắt: triệu chứng quan trọng và điển hình của bệnh đục thủy tinh thể là giảm thị lực, mắt mờ, khó nhìn, mỏi mắt khi phải tập trung nhìn vào một vật.
- Nhạy cảm hơn với ánh sáng, thường hay lóa mắt, nhìn thấy vầng hào quang xung quanh nguồn sáng, nhìn ở nơi có ánh sáng khó hơn nhìn ở trong bóng râm.
- Cảm giác như có màng che hoặc bụi bẩn phía trước mắt.
- Mắt bị chói, nhất là khi lái xe vào ban đêm.
- Nhìn đôi (song thị).
- Thủy tinh thể thay đổi màu sắc.
- Nhìn thấy chấm đen trước mắt.
- Khả năng nhận biết màu sắc kém.
3. Nguyên nhân đục thủy tinh thể
Phần đông người bị đục thủy tinh thể là người lớn tuổi, bệnh hình thành do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể. Đục thủy tinh thể thường do tỉ lệ và cấu trúc các phân tử protein bị biến đổi dưới tác động của các chất gây hại từ bên trong cơ thể hoặc từ môi trường bên ngoài. Một vài nguyên nhân thứ yếu khác như tai nạn, chấn thương, rối loạn bẩm sinh và biến chứng của các bệnh lý toàn thân.
Nguyên nhân gây bệnh có hai nhóm chính:
• Nguyên nhân nguyên phát:
- Bẩm sinh: rối loạn di truyền, rối loạn chuyển hóa, biến chứng của bệnh lý toàn thân,…
- Lão hóa: quá trình lão hóa tự nhiên gây tác động đến dinh dưỡng cho thủy tinh thể, theo thống kê có khoảng 80% người trên 65 tuổi bị đục thủy tinh thể.
• Nguyên nhân thứ phát:
- Mắc các bệnh khác tại mắt tái đi tái lại nhiều lần như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm màng bồ đào…
- Chấn thương mắt, di chứng sau phẫu thuật mắt, tai biến.
- Thường xuyên tiếp xúc với tia tử ngoại như: ánh sáng xanh từ màn hình thiết bị điện tử, tia X, tia tử ngoại, ánh sáng tia chớp, tia hàn,…
- Thường xuyên sử dụng các loại thuốc gây tác dụng phụ tới mắt như: steroid, corticoid, thuốc chống trầm cảm, thuốc hạ mỡ máu nhóm statin, các thuốc chống loạn nhịp (amiodarone ),...
- Mắc các bệnh lý mạn tính như: tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì,..
- Mắt tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời.
Lưu ý: ngoài các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến đục thủy tinh thể, còn có các yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh như:
- Mắt không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Chế độ ăn uống thiếu khoáng chất, vitamin… khiến cấu trúc protein của thủy tinh thể bị suy yếu, lâu dần không thể đảm bảo chức năng vốn có;
- Thường xuyên sử dụng chất kích thích như: thuốc lá, rượu, bia,…
- Stress, căng thẳng, lo âu.
- Thường xuyên tiếp xúc với môi trường ô nhiễm khói bụi, khí thải chất độc hại.
4. Phân loại đục thủy tinh thể
4.1. Phân loại theo hình thái, vị trí:
- Đục xơ cứng nhân: đây là dạng đục thủy tinh thể phổ biến nhất, sự xơ cứng và chuyển màu vàng của nhân thủy tinh thể gây một số tật khúc xạ của mắt dẫn đến tình trạng nhìn xa không rõ. Đục xơ cứng nhân có thể xảy ra ở một mắt, tình trạng bệnh tiến triển chậm trong nhiều năm.
- Đục lớp vỏ: dạng đục này có thể to ra rồi nhập vào nhau tạo ra các vùng đục vỏ lớn hơn. Nếu toàn bộ vỏ từ bao tới nhân trở thành đục trắng thì gọi là đục thể thuỷ tinh chín. Đục thể thủy tinh lớp vỏ luôn luôn xảy ra ở hai mắt và thường không cân xứng.
- Đục bao sau: vết đục nhỏ ở biểu mô và bao trước thể thuỷ tinh, không ảnh hưởng đến lớp vỏ.
4.2. Phân loại theo mức độ:
Bệnh đục thủy tinh thể được chia thành 4 mức độ: đục bắt đầu, đục tiến triển, đục gần hoàn toàn và đục hoàn toàn.
5. Điều trị đục thủy tinh thể
Tùy vào các giai đoạn khác nhau của bệnh, bệnh nhân sẽ được tư vấn biện pháp phù hợp cải thiện thị lực và điều trị đục thủy tinh thể.
- Điều trị bằng kính: trong giai đoạn sớm của đục thủy tinh thể, thị lực chưa suy giảm nhiều, bệnh nhân thường được bác sĩ cho đeo kính hoặc sử dụng kính lúp hỗ trợ bên cạnh việc cung cấp dưỡng chất thiết yếu cho mắt. Bệnh nhân nên làm việc trong môi trường đầy đủ ánh sáng để giảm thiểu các rối loạn thị giác.
- Phẫu thuật: trường hợp bệnh nhân không thể sử dụng thuốc hoặc đeo kính thì phải phẫu thuật để thay thế thủy tinh thể nhân tạo.
6. Biện pháp phòng ngừa đục thủy tinh thể
- Khám mắt ngay khi có những dấu hiệu: khô mắt, rát mắt, mỏi mắt, nhìn mờ, nhức mắt, nhòe.
- Người bệnh tiểu đường, cao huyết áp… nếu mắt xuất hiện dấu hiệu gì khác thường cần phải chia sẻ với bác sĩ nhằm phát hiện sớm biến chứng của bệnh có thể ảnh hưởng đến mắt.
- Bổ sung dinh dưỡng thông qua chế độ ăn uống, nguồn thực phẩm đa dạng cung cấp đầy đủ các loại vitamin thiết yếu hỗ trợ thủy tinh thể, cũng như các dưỡng chất chuyên biệt có nguồn gốc thiên nhiên thông qua thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Tránh xa các tác nhân có nguy cơ ảnh hưởng thủy tinh thể như rượu bia, thuốc lá…
- Trang bị các dụng cụ bảo hộ chuyên dụng theo đặc thù công việc, đeo kính mát khi ở ngoài trời tránh tác hại của ánh nắng và khói bụi.
Cuộc Sống Việt chân thành cảm ơn bạn đọc đã xem bài viết. Hy vọng bài viết cung cấp cho bạn đọc thông tin cần thiết về bệnh đục thủy tinh thể, giúp bạn đọc trang bị thêm kiến thức ích cho cuộc sống lành mạnh và hạnh phúc hơn.
Hoàng Nguyên